Cập nhật 15.02.2023 Covid 19 nước Đức 2 ngày liên tiếp: Nhiễm cũ, mới, Inzidenz tăng từ 95,7 lên 97, chết tăng từ 112 lên 124 ca

1- Bảng thống kê số liệu từng tiểu bang Đức hôm nay

(Chú thích: Riêng 2 ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, và có thể có cả những ngày không đủ số liệu).

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Tiểu bang

Tổng số ca nhiễm từ 4.3.2020

Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ

Tổng số ca nhiễm mới trong 7 ngày

Chỉ số Inzidenz

Tổng số ca chết từ 4.3.2020

Baden-Württemberg

5.026.432

2.168

9.500

85,4

19.082

Bayern

6.695.878

4.085

16.368

124,2

28.268

Berlin

1.422.614

519

2.451

66,6

5.510

Brandenburg

1.106.991

370

1.570

61,9

6.460

Bremen

301.679

140

603

89,1

961

Hamburg

803.970

164

655

35,3

3.570

Hessen

2.899.914

1.651

7.444

118,3

12.250

Mecklenburg-
Vorpommern

708.541

140

882

54,7

2.748

Niedersachsen

3.834.022

2.200

7.854

97,8

13.408

Nordrhein-Westfalen

7.957.737

6.312

21.803

121,6

31.026

Rheinland-Pfalz

1.750.262

1.024

5.008

122,0

6.881

Saarland

486.865

357

1.349

137,3

2.108

Sachsen

1.948.240

522

1.774

43,9

16.764

Sachsen-Anhalt

956.200

345

1.137

52,4

6.251

Schleswig-Holstein

1.170.218

394

1.552

53,1

3.455

Thüringen

879.883

111

757

35,9

8.257

Toàn Liên bang

37.949.446

20.502

80.707

97,0

166.999

- Theo công báo của Viện Robert Koch ( RKI ) và số liệu bảng trên cho thấy, tính từ đầu đại dịch đến ngày này có 37.949.446 người đã khỏi hoặc đang bị nhiễm Covid-19, so với ngày trước 37.928.944 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 20.502 ca, so với ngày trước 21.632 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới của 7 ngày qua tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 80.707 ca, so với ngày trước 79.681 ca.

- Chỉ số Inzidenz toàn Liên bang ngày này 97,0 (số ca nhiễm mới trên 100.000 cư dân trong 7 ngày, tính đến ngày này), so với ngày trước 95,7.

- Tổng số người chết từ đầu đại dịch đến ngày này là 166.999 ca, so vớin đến ngày trước 166.875 ca, tăng 124 ca. Ngày trước so với ngày trước nữa 112 ca.

2- Bảng thống kê số liệu từng tiểu bang Đức cách 2 ngày trước

(Chú thích: Riêng 2 ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, và có thể có cả những ngày không đủ số liệu).

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Tiểu bang

Tổng số ca nhiễm từ 4.3.2020

Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ

Tổng số ca nhiễm mới trong 7 ngày

Chỉ số Inzidenz

Tổng số ca chết từ 4.3.2020

Baden-Württemberg

5.024.264

2.706

9.691

87,1

19.077

Bayern

6.691.793

4.418

16.131

122,4

28.241

Berlin

1.422.095

744

2.450

66,6

5.495

Brandenburg

1.106.621

412

1.701

67,0

6.457

Bremen

301.539

123

589

87,1

961

Hamburg

803.806

180

654

35,3

3.569

Hessen

2.898.263

2.233

7.424

117,9

12.248

Mecklenburg-
Vorpommern

708.401

214

1.014

62,9

2.748

Niedersachsen

3.831.822

2.103

7.614

94,9

13.377

Nordrhein-Westfalen

7.951.425

5.524

20.917

116,7

31.007

Rheinland-Pfalz

1.749.238

1.148

5.013

122,1

6.870

Saarland

486.508

333

1.284

130,7

2.107

Sachsen

1.947.718

509

1.735

42,9

16.760

Sachsen-Anhalt

955.855

259

1.116

51,4

6.249

Schleswig-Holstein

1.169.824

453

1.514

51,8

3.454

Thüringen

879.772

273

834

39,5

8.255

Toàn Liên bang

37.928.944

21.632

79.681

95,7

166.875

- Theo công báo của Viện Robert Koch ( RKI ) và số liệu bảng trên cho thấy, tính từ đầu đại dịch đến ngày này có 37.928.944 người đã khỏi hoặc đang bị nhiễm Covid-19, so với ngày trước 37.907.312 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 21.632 ca, so với ngày trước 0 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới của 7 ngày qua tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 79.681 ca, so với ngày trước 76.700 ca.

- Chỉ số Inzidenz toàn Liên bang ngày này 95,7 (số ca nhiễm mới trên 100.000 cư dân trong 7 ngày, tính đến ngày này), so với ngày trước 92,1.

- Tổng số người chết từ đầu đại dịch đến ngày này là 166.875 ca, so với ngày trước 166.763, tăng 112 ca.

Đức Việt Online

Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá

Luật Pháp

Người Việt

Cư trú

Tin nóng

Video

Theo dõi trên

Checklist các loại bảo hiểm có tác dụng GIảm Thuế

Những loại bảo hiểm nào có tác dụng giảm thuế/ được hỗ trợ thuế/ xin lại được thuế?

các loại bảo hiểm bắt buộc cũng như tự nguyện được chính phủ khuyến khích và có tác dụng tiết kiệm tiền thuế:

1. Bảo hiểm y tế/ Krankenversicherung

2. Bảo hiểm nuôi dưỡng lúc bị tàn phế / Pflegeversicherung.

3. Bảo hiểm thất nghiệp/ Arbeitslosenversicherung.

4. Bảo hiểm trách nhiệm khi vô tình gây hại cho ngườikhác / Haftpflichtversicherung.

5. Erwerbs- und Berufsunfähigkeitsversicherung/ Bảo hiểm mất sức lao động

6. Unfallversicherung / Bảo hiểm tai nạn

7. Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen.

8. Bảo hiểm nhân thọ / Risikolebensversicherung

9. Krankentagegeld- und Krankenhaustagegeldversicherungen.

10. Rechtschutzversicherung

Quan trọng cần để ý lúc này là giới hạn cho việc khấu trừ thuế tổng các loại không quá:

 

- 1900e (3800e đối với cặp vợ chồng) đối với: Người đi làm công (Angestellter), Công chức (Beamter), và người về hưu (Rentner)

- 2800e đối với người Selbständiger

 

Ở đây mình xin nói đến những nhóm bảo hiểm đặc biệt quan trọng trong việc khấu trừ thuế trước, từ từ mình sẽ thêm những mục khác vào sau.

 

Số 8: Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen Bảo hiểm được tính là chi phí đặc biệt (Sonderausgaben), thuộc nhóm này chính là các loại bảo hiểm về hưu trí (ví dụ: BasisRente, Rürup Rente, RisterRente..) các loại bảo hiểm tiết kiệm dài hạn (private Altersvorsorge, Vermögensaufbau…). Chính vì vậy việc dành một khoản hàng tháng tiết kiệm cho hưu trí là một điều quan trọng, và lại rất phải chăng khi chúng ta còn khấu trừ được thuế từ đó nữa.

Anh chị có thể liên hệ để biết chính xác loại Hưu trí của mình, hoặc liên hệ tư vấn để mua chính xác loại dành cho mình tại www.taichinh360.de

 

Số 1 và 2. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thương tật tàn phế Kranken- und Pflegeversicherung.

Đối với 2 loại bảo hiểm này bạn cứ khai đầy đủ lúc khai thuế, kể cả phần của vợ/chồng/partner và con cái. Phần lớn các anh chị làm công đều đã đạt mức tối đa giảm thuế trong mục này, nhưng chắc ăn thì mình vẫn liệt kê ra, finanzamt sẽ tự tính là phần nào còn giảm thuế được và không

Quan trọng của nhóm bảo hiểm này là Basisbeitrag (14,6% giống nhau giữa các hãng bảo hiểm) và Zusatzbeitrag (1,3-1,7% chênh nhau giữa các hãng bảo hiểm). Phần Basisbeitrag thường mọi người làm công đều đạt mức giảm thuế tối đa như ở trên mình có nói. Phần Zusatzbeitrag thì sẽ là phần được giảm thuế extra nữa mà mọi người đều nên để ý khi khai thuế

Basisbeitrag và Zusatzbeitrag của Krankenversicherung có thể tìm thấy ở đâu?

Basisbeitrag có thể thấy ngay trong Lohnabrechnung hàng tháng.

Zusatzbeitrag nằm trong hóa đón của hãng bảo hiểm gửi cho mình, họ có thống kê là ví dụ AOK là 1,7%, tương ứng với bao nhiêu đây tiền...

Loại bảo hiểm y tế nào còn được giảm thuế?

Đó chính là các loại bảo hiểm về Răng cỏ (Zahnzusatzversicherung), bảo hiểm du lịch nước ngoài (Auslandskrankenversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), bảo hiểm mất sức lao động (Berufsunfähigkeitsversicherung)

 

Số 4, 6, 10 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Haftpflichtversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), và bảo hiểm luật (Rechtschutzversicherung)

Các loại bảo hiểm này phần lớn đều được khấu trừ thuế một phần theo dạng là „sonstigen Vorsorgeaufwendungen“ là chi phí đặc biệt.

Ngày nay càng nhiều anh chị làm Homeoffice, vì vậy các loại bảo hiểm này cũng được xét thêm khấu trừ thuế trong trường hợp mình sử dụng nó cho mục đích công việc.

Ví dụ: Unfall xảy ra khi mình làm Homeoffice, mình vướng chân vào máy in khi đang làm việc khiến máy tính rớt xuống là gãy xương chân. Vì vậy trong trường hợp này Unfallversicherung vốn cho privat thì cũng được khấu trừ thuế một phần do Homeoffice

 

Huong Luu

Bảo hiểm niềng răng cho bé và gia đình

Phần lớn trẻ em Đức đều chuẩn bị sớm cho việc niềng răng (Zahnspange-Zahnbrackets) từ khi thay hết răng sữa (7-8 tuổi) cho đến khi răng vĩnh viễn và hàm điều chỉnh hoàn chỉnh thì sẽ tiến hành quá trình đặt niềng răng.

Hàm răng mọc lệch lạc (KIG

-Kieferorthopädische Indikationsgruppen) ở mức độ nào, và sử dụng phương pháp niềng nào đều ảnh hưởng đến quyết định chi trả của bảo hiểm công (gesetzliche Krankenkasse) và túi tiền của bố mẹ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lên đầu trang