- Lao động - Kinh doanh
- Kinh doanh
a) Học tập, chữa bệnh ở nước ngoài;
b) Đi công tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngoài;
c) Trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài;
d) Trợ cấp cho thân nhân đang ở nước ngoài;
đ) Chuyển tiền thừa kế cho người hưởng thừa kế ở nước ngoài;
e) Chuyển tiền trong trường hợp định cư ở nước ngoài;
g) Chuyển tiền một chiều cho các nhu cầu hợp pháp khác.
Nghĩa là nhà nước cho phép tự do chuyển ngoại hối ra nước ngoài, miễn là phục vụ cho các mục đích trên.
Tuy nhiên cũng trong Điều 7 này, điểm 4 lại quy định: Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét các chứng từ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển, xác nhận nguồn ngoại tệ tự có hoặc mua từ tổ chức tín dụng được phép để mang ra nước ngoài căn cứ vào yêu cầu thực tế, hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền.
Nghĩa là ngoại hối được quyền chuyển tự do, nhưng khi thực hiện lại bị ràng buộc bởi quyết định của tổ chức tín dụng với các thủ tục, giấy tờ do họ quy định dưới đây.
Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng
Đối tượng được chuyển tiền: Chuyển tiền ra nước ngoài cho các mục đích định cư chỉ áp dụng cho 2 nhóm đối tượng:
(1) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tức có giấy phép lưu trú vô thời hạn ở nước ngoài và mang quốc tịch Việt Nam.
(2) Người nước ngoài, tức không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng gốc Việt (còn gọi là Việt Kiều).
Tiền: Phải có nguồn gốc, phải hoàn tất các thủ tục về thuế đối với cơ quan thuế Việt Nam trước khi chuyển ra nước ngoài. Chẳng hạn bán nhà phải có giấy chứng nhận nộp thuế.
Phải là chủ sở hữu hợp pháp số tiền gửi, có thể gồm:
(1) Tiền có được từ bán nhà, đất thuộc sở hữu của người định chuyển tiền. Tài sản này hình thành từ trước khi được định cư ở nước ngoài ít nhất 5 năm. Hoặc nhà đất do bố mẹ, anh chị em ruột cho tặng, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến thời điểm hiện tại 5 năm. Bây giờ người đó bán nhà, đất được một số tiền, sau khi nộp thuế thì được chuyển ra nước ngoài.
(2) Tiền có được do bố mẹ, anh chị em ruột bán nhà, đất ở Việt Nam, hoặc trích lãi kinh doanh, tài sản tích trữ, cho tặng.
(3) Tiền có được từ các thu nhập hợp pháp khác.
Chú ý: Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay việc chứng minh nguồn gốc tài sản là vô cùng khó, vì đa số các nguồn thu nhập không thống kê được và không có chứng từ. Chính vì vậy kể cả tiền trong sổ tiết kiệm mà không xác định được nguồn gốc cũng không được phép chuyển. Chứng minh nguồn gốc chắc chắn nhất là tiền có được từ bán nhà, đất. Các giao dịch để có nguồn tiền này phải theo đúng quy định.
Thủ tục chuyển tiền có được từ bán nhà đất cần trình các giấy tờ:
(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bố mẹ hay anh chị em ruột đứng tên, tính đến thời điểm hiện tại là 5 năm.
(2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập tại Phòng công chứng Nhà nước.
(3) Biên lai nộp thuế (thuế thu nhập cá nhân của người bán 2% giá trị hợp đồng, phí, lệ phí trước bạ đối với người mua là 0,5% giá trị hợp đồng).
(4) Hợp đồng cho, tặng tiền, tài sản (được lập ở phòng công chứng nhà nước).
Thủ tục về phía ngân hàng Viêt Nam cần các giấy tờ (nếu do bán nhà đất):
Giấy tờ Việt Nam:
(1) Sổ hộ khẩu, 1 bản gốc, 1 bản công chứng.
(2) Hai bản chứng minh nhân dân (gốc và công chứng).
(3) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bản chính và công chứng. Nếu hợp đồng mang tên hai vợ chồng thì cần có thêm giấy chứng nhận kết hôn. Nếu một trong 2 vợ chồng đã chết thì phải có bản sao giấy chứng tử 2 bản có công chứng.
(4) Biên lai thu thuế nhà đất (gồm 01 biên lai thu lệ phí trước bạ 0,5% của bên mua, 01 biên lai thu thuế thu nhập cá nhân đối với người bán); Kèm 02 bản công chứng (hoặc 02 bản photocopy biên lai có đóng dấu treo trên góc của Chi cục thuế nơi nộp thuế), kể cả trường hợp chuyển nhượng thuộc diện được miễn nộp thuế thu nhập cá nhân thì vẫn phải có bản "Thông báo miễn nộp thuế" của Chi cục Thuế.
(5) Hợp đồng cho, tặng tài sản (được lập ở Phòng công chứng nhà nước với số tiền cho, tặng bằng tối đa số tiền bán nhà có được (cho ai bao nhiêu cần ghi rõ trong hợp đồng). (6) Tiền được chuyển phải là Việt Nam đồng, nằm trong tài khoản của ngân hàng (có biên lai chuyển tiền vào tài khoản ghi rõ nội dung: chuyển tiền thanh toán tiền mua nhà, đất).
Giấy tờ người nhận tiền ở nước ngoài phải nộp cho ngân hàng:
(1) Hộ chiếu có trang thẻ cư trú vô thời hạn, hoặc hộ chiếu và thẻ cư trú (rời): 2 bản (công chứng), dịch sang tiếng Việt.
(2) Thẻ ngân hàng: 2 bản (công chứng), dịch sang tiếng Việt.
(3) Bản sao giấy khai sinh: 2 bản công chứng.
(4) Giấy ủy quyền cho người đại diện ở Việt Nam thực hiện nhận và chuyển tiền ra nước ngoài (đúng theo mẫu giấy ủy quyền). Nếu là tiếng Đức phải dịch, công chứng ra tiếng Việt. Nếu là trẻ vị thành niên, dưới 18 tuổi, chưa có tài khoản riêng thì cả bố và mẹ phải ra phòng công chứng lập giấy ủy quyền. Nội dung: Đồng ý cho con ủy quyền cho người thân ở Việt Nam chuyển tiền vào tài khoản của mẹ đẻ tại Đức.
Với các nguồn tiền khác:
Giấy tờ ở Việt Nam cũng như của người nhận tiền ở nước ngoài phải nộp cho ngân hàng vẫn như trên, chỉ khác thay giấy tờ về bán nhà đất bằng văn bản chứng minh theo từng nguồn gốc, như:
(1) Hợp đồng bảo hiểm, chứng từ thanh toán tiền bảo hiểm.
(2) Quyết định thu hồi đất, thông báo nhận tiền đền bù, phiếu chi nhận tiền.
(3) Quyết định trao thưởng và chứng từ nhận tiền cho trường hợp trúng sổ xố.
(4) Thỏa thuận chia thừa kế hay di chúc thừa kế.
(5) Hợp đồng thỏa thuận về hợp tác đầu tư tại nước ngoài.
(6) Doanh nghiệp có đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam có lợi nhuận, sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế với Nhà nước được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Đức Việt Online
Luật Đức mới hiệu lực năm 2023 - Kỳ XII: Luật thuế mới cần biết; Phần I Đối với lao động hưởng lương; Bảng thuế thu nhập hộ độc thân và gia đình
Hỗn chiến ở nhà ga München; Bắt giữ nhóm người nhập cư lậu tại Sachsen; Vác súng cướp siêu thị ở Nordrhein-Westfalen
Cảnh báo thứ 2 tới: Siêu đình công làm tê liệt đường sắt, đường bộ, đường không, đường thủy toàn nước Đức
Đức: Ngân hàng gây lo lắng; Berlin ăn mừng; Nổ súng ở Hamburg; Căng thẳng với Anh; Điều kiện chấm dứt xung đột Ukraine
Đức: Ngân hàng khủng hoảng; Thủ tướng trấn an; Cải cách quy định về tị nạn; Bị EU chỉ trích
Những người đàn ông độc hại trên phim; Dàn ca sĩ trẻ mờ nhạt; Đàm Vĩnh Hưng tự xưng 'vua
Đức: Giao thông tê liệt; Cổ phiếu Deutsche Bank mất giá; Đột kích toàn quốc; Đạt thoả thuận khí thải ô tô với EU
Đức: Thiếu nhân lực ngành năng lượng tái tạo; Thẻ giao thông đi lại cả nước; Chính phủ gặp khủng hoảng
Những loại bảo hiểm nào có tác dụng giảm thuế/ được hỗ trợ thuế/ xin lại được thuế?
các loại bảo hiểm bắt buộc cũng như tự nguyện được chính phủ khuyến khích và có tác dụng tiết kiệm tiền thuế:
1. Bảo hiểm y tế/ Krankenversicherung
2. Bảo hiểm nuôi dưỡng lúc bị tàn phế / Pflegeversicherung.
3. Bảo hiểm thất nghiệp/ Arbeitslosenversicherung.
4. Bảo hiểm trách nhiệm khi vô tình gây hại cho ngườikhác / Haftpflichtversicherung.
5. Erwerbs- und Berufsunfähigkeitsversicherung/ Bảo hiểm mất sức lao động
6. Unfallversicherung / Bảo hiểm tai nạn
7. Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen.
8. Bảo hiểm nhân thọ / Risikolebensversicherung
9. Krankentagegeld- und Krankenhaustagegeldversicherungen.
10. Rechtschutzversicherung
Quan trọng cần để ý lúc này là giới hạn cho việc khấu trừ thuế tổng các loại không quá:
- 1900e (3800e đối với cặp vợ chồng) đối với: Người đi làm công (Angestellter), Công chức (Beamter), và người về hưu (Rentner)
- 2800e đối với người Selbständiger
Ở đây mình xin nói đến những nhóm bảo hiểm đặc biệt quan trọng trong việc khấu trừ thuế trước, từ từ mình sẽ thêm những mục khác vào sau.
Số 8: Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen Bảo hiểm được tính là chi phí đặc biệt (Sonderausgaben), thuộc nhóm này chính là các loại bảo hiểm về hưu trí (ví dụ: BasisRente, Rürup Rente, RisterRente..) các loại bảo hiểm tiết kiệm dài hạn (private Altersvorsorge, Vermögensaufbau…). Chính vì vậy việc dành một khoản hàng tháng tiết kiệm cho hưu trí là một điều quan trọng, và lại rất phải chăng khi chúng ta còn khấu trừ được thuế từ đó nữa.
Anh chị có thể liên hệ để biết chính xác loại Hưu trí của mình, hoặc liên hệ tư vấn để mua chính xác loại dành cho mình tại www.taichinh360.de
Số 1 và 2. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thương tật tàn phế Kranken- und Pflegeversicherung.
Đối với 2 loại bảo hiểm này bạn cứ khai đầy đủ lúc khai thuế, kể cả phần của vợ/chồng/partner và con cái. Phần lớn các anh chị làm công đều đã đạt mức tối đa giảm thuế trong mục này, nhưng chắc ăn thì mình vẫn liệt kê ra, finanzamt sẽ tự tính là phần nào còn giảm thuế được và không
Quan trọng của nhóm bảo hiểm này là Basisbeitrag (14,6% giống nhau giữa các hãng bảo hiểm) và Zusatzbeitrag (1,3-1,7% chênh nhau giữa các hãng bảo hiểm). Phần Basisbeitrag thường mọi người làm công đều đạt mức giảm thuế tối đa như ở trên mình có nói. Phần Zusatzbeitrag thì sẽ là phần được giảm thuế extra nữa mà mọi người đều nên để ý khi khai thuế
Basisbeitrag và Zusatzbeitrag của Krankenversicherung có thể tìm thấy ở đâu?
Basisbeitrag có thể thấy ngay trong Lohnabrechnung hàng tháng.
Zusatzbeitrag nằm trong hóa đón của hãng bảo hiểm gửi cho mình, họ có thống kê là ví dụ AOK là 1,7%, tương ứng với bao nhiêu đây tiền...
Loại bảo hiểm y tế nào còn được giảm thuế?
Đó chính là các loại bảo hiểm về Răng cỏ (Zahnzusatzversicherung), bảo hiểm du lịch nước ngoài (Auslandskrankenversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), bảo hiểm mất sức lao động (Berufsunfähigkeitsversicherung)
Số 4, 6, 10 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Haftpflichtversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), và bảo hiểm luật (Rechtschutzversicherung)
Các loại bảo hiểm này phần lớn đều được khấu trừ thuế một phần theo dạng là „sonstigen Vorsorgeaufwendungen“ là chi phí đặc biệt.
Ngày nay càng nhiều anh chị làm Homeoffice, vì vậy các loại bảo hiểm này cũng được xét thêm khấu trừ thuế trong trường hợp mình sử dụng nó cho mục đích công việc.
Ví dụ: Unfall xảy ra khi mình làm Homeoffice, mình vướng chân vào máy in khi đang làm việc khiến máy tính rớt xuống là gãy xương chân. Vì vậy trong trường hợp này Unfallversicherung vốn cho privat thì cũng được khấu trừ thuế một phần do Homeoffice
Huong Luu
Phần lớn trẻ em Đức đều chuẩn bị sớm cho việc niềng răng (Zahnspange-Zahnbrackets) từ khi thay hết răng sữa (7-8 tuổi) cho đến khi răng vĩnh viễn và hàm điều chỉnh hoàn chỉnh thì sẽ tiến hành quá trình đặt niềng răng.
Hàm răng mọc lệch lạc (KIG
-Kieferorthopädische Indikationsgruppen) ở mức độ nào, và sử dụng phương pháp niềng nào đều ảnh hưởng đến quyết định chi trả của bảo hiểm công (gesetzliche Krankenkasse) và túi tiền của bố mẹ.
Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá