Cập nhật 16.03.2023 Covid 19 nước Đức 2 ngày liên tiếp: Nhiễm cũ, mới; Inzidenz từ 48,10 xuống 47,4; Chết 123 xuống 115 ca

1- Bảng thống kê số liệu từng tiểu bang Đức hôm nay

(Chú thích: Riêng 2 ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, và có thể có cả những ngày không đủ số liệu).

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Tiểu bang

Tổng số ca nhiễm từ 4.3.2020

Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ

Tổng số ca nhiễm mới trong 7 ngày

Chỉ số Inzidenz

Tổng số ca chết từ 4.3.2020

Baden-Württemberg

5.067.087

622

3.662

32,9

19.361

Bayern

6.746.580

1.094

5.986

45,4

28.786

Berlin

1.432.017

0

1.735

47,2

5.579

Brandenburg

1.115.084

355

1.248

49,2

6.516

Bremen

303.945

76

358

52,9

974

Hamburg

807.584

164

540

29,1

3.632

Hessen

2.931.262

560

3.108

49,4

12.470

Mecklenburg-
Vorpommern

712.474

239

1.082

67,2

2.771

Niedersachsen

3.864.266

850

3.989

49,7

13.774

Nordrhein-Westfalen

8.057.465

2.121

9.782

54,6

31.522

Rheinland-Pfalz

1.771.758

381

2.049

49,9

6.991

Saarland

493.508

149

864

88,0

2.149

Sachsen

1.957.597

485

1.895

46,9

16.835

Sachsen-Anhalt

962.087

198

1.094

50,4

6.298

Schleswig-Holstein

1.176.230

131

972

33,3

3.487

Thüringen

884.873

202

1.065

50,5

8.315

Toàn Liên bang

38.283.817

7.627

39.429

47,4

169.460

- Theo công báo của Viện Robert Koch ( RKI ) và số liệu bảng trên cho thấy, tính từ đầu đại dịch đến ngày này có 38.283.817 người đã khỏi hoặc đang bị nhiễm Covid-19, so với ngày trước 38.276.190.

- Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 7.627 ca, so với ngày trước 9.437 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới của 7 ngày qua tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 39.429 ca, so với ngày trước 40.046 ca.

- Chỉ số Inzidenz toàn Liên bang ngày này 47,4 (số ca nhiễm mới trên 100.000 cư dân trong 7 ngày, tính đến ngày này), so với ngày trước 48,1.

- Tổng số người chết từ đầu đại dịch đến ngày này là 169.460 ca, so với đến ngày trước 169.345 ca, tăng 115 ca. Ngày trước so với ngày trước nữa 123 ca.

2- Bảng thống kê số liệu từng tiểu bang Đức cách 2 ngày trước

(Chú thích: Riêng 2 ngày thứ 7, chủ nhật hàng tuần, và có thể có cả những ngày không đủ số liệu).

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Tiểu bang

Tổng số ca nhiễm từ 4.3.2020

Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ

Tổng số ca nhiễm mới trong 7 ngày

Chỉ số Inzidenz

Tổng số ca chết từ 4.3.2020

Baden-Württemberg

5.066.465

900

3.871

34,8

19.348

Bayern

6.745.486

1.166

6.184

46,9

28.770

Berlin

1.432.017

434

1.735

47,2

5.579

Brandenburg

1.114.729

337

1.165

45,9

6.511

Bremen

303.869

130

347

51,3

972

Hamburg

807.420

126

473

25,5

3.626

Hessen

2.930.702

797

3.200

50,8

12.462

Mecklenburg-
Vorpommern

712.235

233

845

52,4

2.771

Niedersachsen

3.863.416

915

3.998

49,8

13.766

Nordrhein-Westfalen

8.055.344

2.316

10.165

56,7

31.484

Rheinland-Pfalz

1.771.377

458

2.189

53,3

6.988

Saarland

493.359

180

908

92,4

2.142

Sachsen

1.957.112

549

1.741

43,1

16.833

Sachsen-Anhalt

961.889

306

1.128

52,0

6.294

Schleswig-Holstein

1.176.099

313

1.014

34,7

3.487

Thüringen

884.671

277

1.083

51,4

8.312

Toàn Liên bang

38.276.190

9.437

40.046

48,1

169.345

- Theo công báo của Viện Robert Koch ( RKI ) và số liệu bảng trên cho thấy, tính từ đầu đại dịch đến ngày này có 38.276.190 người đã khỏi hoặc đang bị nhiễm Covid-19, so với ngày trước 38.266.753.

- Tổng số ca nhiễm mới trong 24 giờ tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 9.437 ca, so với ngày trước 10.750 ca.

- Tổng số ca nhiễm mới của 7 ngày qua tính đến 7 giờ 30 sáng ngày này 40.046 ca, so với ngày trước 40.473 ca.

- Chỉ số Inzidenz toàn Liên bang ngày này 48,1 (số ca nhiễm mới trên 100.000 cư dân trong 7 ngày, tính đến ngày này), so với ngày trước 48,6.

- Tổng số người chết từ đầu đại dịch đến ngày này là 169.345 ca, so với đến ngày trước 169.222 ca, tăng 123 ca. Ngày trước so với ngày trước nữa 165 ca.

Đức Việt Online

Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá

Gia đình

Sức khỏe

Thuế

Trợ cấp

Bảo hiểm

Video

Theo dõi trên

Checklist các loại bảo hiểm có tác dụng GIảm Thuế

Những loại bảo hiểm nào có tác dụng giảm thuế/ được hỗ trợ thuế/ xin lại được thuế?

các loại bảo hiểm bắt buộc cũng như tự nguyện được chính phủ khuyến khích và có tác dụng tiết kiệm tiền thuế:

1. Bảo hiểm y tế/ Krankenversicherung

2. Bảo hiểm nuôi dưỡng lúc bị tàn phế / Pflegeversicherung.

3. Bảo hiểm thất nghiệp/ Arbeitslosenversicherung.

4. Bảo hiểm trách nhiệm khi vô tình gây hại cho ngườikhác / Haftpflichtversicherung.

5. Erwerbs- und Berufsunfähigkeitsversicherung/ Bảo hiểm mất sức lao động

6. Unfallversicherung / Bảo hiểm tai nạn

7. Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen.

8. Bảo hiểm nhân thọ / Risikolebensversicherung

9. Krankentagegeld- und Krankenhaustagegeldversicherungen.

10. Rechtschutzversicherung

Quan trọng cần để ý lúc này là giới hạn cho việc khấu trừ thuế tổng các loại không quá:

 

- 1900e (3800e đối với cặp vợ chồng) đối với: Người đi làm công (Angestellter), Công chức (Beamter), và người về hưu (Rentner)

- 2800e đối với người Selbständiger

 

Ở đây mình xin nói đến những nhóm bảo hiểm đặc biệt quan trọng trong việc khấu trừ thuế trước, từ từ mình sẽ thêm những mục khác vào sau.

 

Số 8: Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen Bảo hiểm được tính là chi phí đặc biệt (Sonderausgaben), thuộc nhóm này chính là các loại bảo hiểm về hưu trí (ví dụ: BasisRente, Rürup Rente, RisterRente..) các loại bảo hiểm tiết kiệm dài hạn (private Altersvorsorge, Vermögensaufbau…). Chính vì vậy việc dành một khoản hàng tháng tiết kiệm cho hưu trí là một điều quan trọng, và lại rất phải chăng khi chúng ta còn khấu trừ được thuế từ đó nữa.

Anh chị có thể liên hệ để biết chính xác loại Hưu trí của mình, hoặc liên hệ tư vấn để mua chính xác loại dành cho mình tại www.taichinh360.de

 

Số 1 và 2. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thương tật tàn phế Kranken- und Pflegeversicherung.

Đối với 2 loại bảo hiểm này bạn cứ khai đầy đủ lúc khai thuế, kể cả phần của vợ/chồng/partner và con cái. Phần lớn các anh chị làm công đều đã đạt mức tối đa giảm thuế trong mục này, nhưng chắc ăn thì mình vẫn liệt kê ra, finanzamt sẽ tự tính là phần nào còn giảm thuế được và không

Quan trọng của nhóm bảo hiểm này là Basisbeitrag (14,6% giống nhau giữa các hãng bảo hiểm) và Zusatzbeitrag (1,3-1,7% chênh nhau giữa các hãng bảo hiểm). Phần Basisbeitrag thường mọi người làm công đều đạt mức giảm thuế tối đa như ở trên mình có nói. Phần Zusatzbeitrag thì sẽ là phần được giảm thuế extra nữa mà mọi người đều nên để ý khi khai thuế

Basisbeitrag và Zusatzbeitrag của Krankenversicherung có thể tìm thấy ở đâu?

Basisbeitrag có thể thấy ngay trong Lohnabrechnung hàng tháng.

Zusatzbeitrag nằm trong hóa đón của hãng bảo hiểm gửi cho mình, họ có thống kê là ví dụ AOK là 1,7%, tương ứng với bao nhiêu đây tiền...

Loại bảo hiểm y tế nào còn được giảm thuế?

Đó chính là các loại bảo hiểm về Răng cỏ (Zahnzusatzversicherung), bảo hiểm du lịch nước ngoài (Auslandskrankenversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), bảo hiểm mất sức lao động (Berufsunfähigkeitsversicherung)

 

Số 4, 6, 10 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Haftpflichtversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), và bảo hiểm luật (Rechtschutzversicherung)

Các loại bảo hiểm này phần lớn đều được khấu trừ thuế một phần theo dạng là „sonstigen Vorsorgeaufwendungen“ là chi phí đặc biệt.

Ngày nay càng nhiều anh chị làm Homeoffice, vì vậy các loại bảo hiểm này cũng được xét thêm khấu trừ thuế trong trường hợp mình sử dụng nó cho mục đích công việc.

Ví dụ: Unfall xảy ra khi mình làm Homeoffice, mình vướng chân vào máy in khi đang làm việc khiến máy tính rớt xuống là gãy xương chân. Vì vậy trong trường hợp này Unfallversicherung vốn cho privat thì cũng được khấu trừ thuế một phần do Homeoffice

 

Huong Luu

Bảo hiểm niềng răng cho bé và gia đình

Phần lớn trẻ em Đức đều chuẩn bị sớm cho việc niềng răng (Zahnspange-Zahnbrackets) từ khi thay hết răng sữa (7-8 tuổi) cho đến khi răng vĩnh viễn và hàm điều chỉnh hoàn chỉnh thì sẽ tiến hành quá trình đặt niềng răng.

Hàm răng mọc lệch lạc (KIG

-Kieferorthopädische Indikationsgruppen) ở mức độ nào, và sử dụng phương pháp niềng nào đều ảnh hưởng đến quyết định chi trả của bảo hiểm công (gesetzliche Krankenkasse) và túi tiền của bố mẹ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lên đầu trang