Tư vấn: Luật nhà đất mới Việt Nam 2024: Những khoản tiền được miễn khi xin cấp sổ đỏ nhà đất thừa kế bố mẹ 

Miễn tiền sử dụng đất

Theo khoản 21 Điều §3 Luật Đất đai 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Khoản tiền này được miễn. Vì vậy, căn cứ Khoản 1 Điều §100 Luật Đất đai 2013, cá nhân hộ gia đình có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, nếu người nhận thừa kế trước 01.07.2014 thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tại Điều §2, Khoản 54 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Lưu ý:

Ttrường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không đứng tên bố mẹ (đất do bố mẹ nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho kèm theo một trong các loại giấy tờ trên) thì phải có thêm 2 điều kiện dưới đây:

- Giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.

- Đến trước ngày 1.7.2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và đất đó không có tranh chấp.

Miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi người thừa kế tài sản bất động sản là vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Người thừa kế được miễn lệ phí trước bạ

Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định nhà đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Trình tự thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa cha mẹ và con

Bước 1 Lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho con do hai bên tự thỏa thuận nhưng sẽ có một số nội dung cơ bản sau:

- Tên, địa chỉ của các bên.

- Lý do tặng cho quyền sử dụng đất.

- Quyền, nghĩa vụ của các bên.

- Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất.

- Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho.

Bước 2 Công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho tại UBND hoặc Văn phòng công chứng

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

1- Phiếu yêu cầu công chứng

2- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

3- Bản sao giấy tờ tùy thân:

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên.

- Sổ hộ khẩu.

4- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

5- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

- Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: Di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

6- Văn bản cam kết về đất được tặng cho là có thật.

Bước 3 Thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì con nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đât đất, hồ sơ bao gồm:

- Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất.

- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Sau đó người nhận thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc quận, huyện, thị xã nơi có đất đề nghị sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đức Việt Online

Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá
Lên đầu trang