
Kết quả điền số liệu vào từng khoản mục theo yêu cầu của thuế vụ
.png)
.png)
.png)

Nếu theo ngài còn những số liệu khác nào đó phải đưa vào, tôi đề nghị ngài bổ sung, và xin nhấn mạnh rằng, bên cạnh thu chi trong kinh doanh, toàn bộ chi tiêu cá nhân và tiền dự trữ cá nhân, đều phải tổng hợp toàn bộ. Tôi đề nghị ngài tổng hợp từng khoản mục và điền đầy đủ vào bảng trên, thời hạn nộp kết qủa được ấn định vào ngày 10.11.2003. Vậy là toàn bộ tranh cãi thuế giữa Sở Tài chính và anh Nguyễn V căng thẳng từ bấy đến nay rốt cuộc phụ thuộc vào kết qủa của bảng cân đối trên. Nếu số tiền ở bảng A tương đương bảng B thì kết qủa báo cáo thuế coi như được thừa nhận, nếu ngược lại xảy ra chênh lệch lớn thì mọi cơ hội khiếu nại của anh V. rõ ràng chấm dứt!
20- Thêm một tháng mất ngủ
Nhận được quyết định của Sở Tài chính đồng ý ấn định doanh thu theo phương pháp Cân đối thu chi tiền, anh V tưởng như mình hồi sinh, lần đầu tiên, một yêu cầu của anh được họ chấp nhận. Tuy nhiên, bảng cân đối tiền do Sở Tài chính lập là một mẫu dùng chung cho tất cả mọi đối tượng, lường hết tất cả mọi khả năng thu chi vừa của nhà hàng, vừa của cá nhân, vừa cả giao dịch tiền qua lại giữa nhà hàng và cá nhân trong cả 3 năm trời, chẳng khác nào 1 cuốn nhật ký tổng hợp cả gia đình anh, bởi bất kể những gì liên quan đến cuộc sống hiện đại đều dính đến 2 chữ tiền, đặt ra trước mặt anh cả một núi công việc như một thách đố. Hy vọng khi được tin Sở Tài chính nhất trí, to lớn như thế nào, thì bây giờ đứng trước những đòi hỏi do bảng cân đối đặt ra, mối lo của anh cũng nặng nề ghê gớm như vậy. Chỉ riêng chi phí cuộc sống gia đình anh thôi, đọc từng tiểu khoản, anh đã rùng mình, thật khó mà thực hiện, khi họ đòi anh thống tiền kê tiền mua sắm hàng hoá cho nhu cầu cá nhân (Anschaffung von Konsumgütern) gồm 2 vợ chồng 2 con nhỏ, trong cả 3 năm. Konsumgüter nguyên nghĩa là hàng bách hoá, tức là trăm thứ hàng hoá, một khái niệm xưa kia, còn bây giờ phải là ngàn, triệu mặt hàng, sao thống kê nổi ? Ngay đến chuyện quà tặng, dự sinh nhật, mời tiệc, đình đám... đối với người Việt là chuyện thường ngày mấy ai để ý nhớ. Ấy thế cũng phải thống kê thành tới 3 tiểu khoản. Nhiêu khê hết chỗ! Không những thế, ai sẽ là người kiểm tra kết qủa thống kê ? Và liệu cái sẩy có nẩy cái ung khi việc kiểm tra các tư liệu đó cứ dây cà ra dây muống, lôi ra cả những cái không thể giải trình hoặc liên quan đến bí mật đời tư ? Một tháng trời trăn trở với những câu hỏi khó có câu trả lời như trên, cùng bao công sức vất vả lục tìm tư liệu mà anh chưa hề biết có tiền lệ để tham khảo, làm anh mất ngủ ròng rã cả tháng kèm lo lắng nhược người, đau dai dẳng vô cùng tận, đúng cảnh thuế hành. Chỉ ai rơi vào vòng lao lý như anh mới có thể thấm nổi! Luật pháp là luật pháp. Dù nhiêu khê cỡ nào anh cũng đành cố tìm kiếm tư liệu, huy động cả bạn bè, sinh viên giúp việc, tập hợp phân loại chứng từ, liệt kê danh mục, tổng hợp từng tiểu khoản. Kết qủa cân đối thu chi cuối cùng cho một con số khác hẳn mong đợi của Sở Tài chính, tổng số thu tới 2.554.565,85 DM, trong khi tổng số chi chỉ bằng 1/4: 584.066,94 DM, mà đáng ra theo cách áp đặt doanh thu của Sở Chính lúc ban đầu, ngược lại mới đúng! Vốn không phải là chuyên gia về kinh tế, anh không thể lý giải, chỉ biết đó là kết qủa thực tế anh đã tổng hợp, với hy vọng không bị nhầm lẫn, cứ thế anh chuyển kết quả cho tư vấn thuế, rồi thấp thỏm chờ.
Tư Vấn thuế trả lời thuế vụ
Ngày 26.11.2003, Tư vấn thuế cũng chẳng cần trao đổi gì thêm với anh, chuyển thẳng kết qủa cho Sở Tài chính với đúng một dòng tựa ngắn ngủi:
Thưa ngài X,
Căn cứ vào công văn ngài gửi ngày 6.10.2003, tôi xin gửi đến ngài bảng cân đối thu chi tiền của thân chủ tôi.
Trân trọng!
Tư vấn thuế.
Kèm theo thư trên là bảng cân đối thu chi
Bảng này do anh Nguyễn V lập cho cả 3 năm 2000, 2001, 2002, không hề thêm bớt:
A) Nguồn thu và dư tiền mặt từ năm trước chuyển sang (Einnahmen und Geldbestände DM)
A1- Tiền mặt có ban đầu (Bargeldbestand): 8.052,87.
A2- Số dư ban đầu trong tài khoản (Guthaben): 4.106,79.
A3- Rút tiền từ kinh doanh ra chi tiêu (Entnahmen aus dem Betrieb): 351.333,10
A4- Lãi từ tiết kiện và các khoản đầu tư (Einnahmen aus Kapitalvermögen/Zins): x
A5- Lãi từ các nguồn khác (Sonstige Einnahmen): x
A6- Tiền khấu hao tài sản cố định (Abschreibungen): 83.954,85
A7- Tiền bán tài sản doanh nghiệp, chi phí sử dụng tài sản cá nhân (Anlagenabgänge + andere fiktive BA): 54.711,10
A8- Tiền được tằng (Schenkungen Dritter): x
A9- Trợ cấp x. hội cho gia đ.nh (Staatliche Zuschüsse u. Leistungen): 20.188,75
A10- Tiền nợ đầu năm (Schuleden-Valuta am Anfang): x
A11- Tiền hoàn trả từ người vay (Rückfluss gewährter Darlehen: x
A12- Lãi kinh doanh (Einnahmen aus Gewerbebetrieb): 2.032.218,49
A13- Các khoản thu nhập không thuế, như tài trợ doanh nghiệp (Steuerfreie einnahmen): x
A14- Tiền bán cổ phần (Private Veräußerungsgeschäft): x
A15- Các khoản bảo hiểm trả (Versicheruungleistung): x
- Tổng cộng nguồn thu (Summe) 2.554.565,70
B) Nguồn chi và tiên dư chuyển sang năm sau (Ausgaben und Geldbestände DM)
B1- Tiền mặt c.n dư cuối năm (Bargeldbestand am Ende): 8.963,29
B2- Số dư tài khoản cuối năm (Guthaben am Ende): 6.459,71
B3- Tiền đưa vào doanh nghiệp chi tiêu (Einlage in den Betrieb): 219.212,02
B4- Chi phí phục vụ tiết kiệm đầu tư (Tatsächiche Werbungskosten bei Kapitaleinkünften): x
B5- Chi phí phục vụ thuê mướn nhà cửa (Tatsächiche Werbungskosten bei V+V): x
B6- Chi phí phục vụ kinh doan khác (Tatsächiche Werbungskosten bei Sonstigen Einkünften): x
B7- Chi mua tài sản cho cá nhân (Ausgaben zum Erwerb von PV): x
B8- Chi mua tài sản cho doanh nghiệp (Ausgaben zum Erwerb von BV): 127.796,41
B9- Tạm ứng cho vay (Gewährte Darlehen an Dritte): x
B10- Chi tiêu cá nhân (Privater Verbrauch) (xem phụ lục): 153.450,51
B11- Doanh nghiệp chi cho cá nhân dùng (betriel. Eigenverbrauch/Sachentnahmen): 51.052,18
B12- Trả thuế cá nhân (Personensteuern/Est): 17.132,82
B13- Tiền nợ chưa trả cuối năm (Schuleden-Valuta am Ende): x
B14- Các chi trả khác (Sonstige Ausbgaben): x
B10 ) Phụ lục chi tiêu cá nhân (Privater Verbrauch -Aufschlüsselung): 584.066,94
B10.1- Đóng bảo hiểm (Beiträge zu Versicherung): 78.677,17
B10.2- Chi cho sinh nhật, ốm đau, chết (Geburts-, krankheits-, Todesfallkosten): x
B10.3- Trả nợ vay cá nhân (Gezahlte Schuldzinzen): x
B10.4- Đóng quyên góp (Spenden): x
B10.5- Tặng (Schenkungen): x
B10.6- Chi phí tư pháp (Prozesskosten/Stafen/RA-Gebühren): x
B10.7- Làm, sửa nhà (Um-, Ausbau von privaten Grundbesitz): x
B10.8- Phí ngân hàng (Kontoführungsgebühren): x
B10.9- Tổng cộng chi phí cuộc sống (Übrige Lebenshaltungskosten), gồm: 59.126,70
1- Nhà ở, điện nước (Wohnung/Miete, Strom, Wasse): x
2- Học hành cho con (Kosten für Kinder/Ausbildung, Schule): x
3- Chi phí ăn uống (Kosten des Haushalts/Ernährung): x
4- Chi phí bách hoá (Anschafung von Konsumgütern): x
5- Chi phí dụng cụ gia đình (großere Einrichtungsgegenstände): x
6- Chi phí kỳ nghỉ, tham quan (Urlaub/Reisen): x
7- Chi văn hoá thể thao (Kulturelle Zwecke / Sport): x
8- Chi cho các sở thích (Hobby, Sammlung, Liehaberei): x
9- Chi phí đi lại (Kfz-Kosten, Fahrgelder): x
10- Truyền thông, bưu điện (Telefon/Internet/Post): 5.867,49
11- Chi phí khác (sonstige Aufwendungen): 9.779,15
-Tổng cộng (Summe): 153.450,51
- Chênh giữa thu và chi: 2.554.565,85 - 584.066,94 = 1.970.498,90 DM
21- Tuyệt vọng lần hai
Phương pháp Cân đối thu chi tiền được Tư vấn thuế đề xuất với Sở Tài chính, để ấn định doanh thu cho Nguyễn V, thay cách Sở Tài chính đánh giá trước đây thoạt đầu đều đem lại cho cả hai bên hy vọng phần thắng thuộc về mình, nay kết qủa bất ngờ vọt khống lên tới cả mấy trăm nghìn DM, như mũi gươm quay ngoắt lại đối với cả hai phiá. Ngược thời gian về trước, ngày 27.8.2003, Sở Tài chính nhận được đề xuất phương pháp cân đối thu chi tiền của Tư vấn thuế, thì chỉ hơn tháng sau, ngày 6.10.03 họ đã nhanh chóng trả lời đồng ý. Về phía Tư vấn thuế, ngày 6.10.03 nhận được chấp thuận của Sở Tài chính, thì cũng chỉ hơn tháng sau, ngày 26.11.03, kết qủa tính toán đã được gửi cho Sở Tài chính. Cả Tư vấn thuế lẫn Sở Tài chính đều muốn nhanh chóng kết thúc thắng lợi. Còn Nguyễn V. thì khấp khởi đếm từng ngày đón đợi, nói sao hết được anh sung sướng tột độ mức nào, khi từ con số thuế bị „đánh” mấy trăm ngàn DM, nay chắc mẩm được cãi trắng. Năm 2003 còn hơn tháng kết thúc, không thấy Sở Tài chính trả lời, Nguyễn V. tự an ủi, cũng may, để sang năm nhận kết qủa cũng tốt, ngộ nhỡ không được như ý rơi vào cuối năm, lại mất Tết. Anh chờ tiếp tới hết năm 2004, vẫn bặt tin. Án nợ thuế bạc trăm nghìn lơ lửng trên đầu, đợi mỗi ngày tính lâu bằng cả tháng. Năm 2005 vẫn vậy. Tư vấn thuế an ủi, để càng lâu càng tốt. Anh thì cho Tư vấn thuế khác gì bác sỹ, đến bệnh nhân trả về nhà chờ chết vẫn giấu, động viên họ sẽ khỏi nữa là.
Cái gì phải đến sẽ có ngày đến
Đó là ngày 20.3.2006, Nguyễn V. nhận được quyết định của Sở Tài chính. Khỏi nói anh run đến mức độ nào khi mở phong bì thư có con dấu Sở Tài chính, cái thời khắc dồn ép nỗi lo phấp phỏng chờ đợi mỏi mòn tới 3 năm như có điện chạy rần rật qua người anh. Anh không thể đọc cả 3 tờ giấy công văn, vội lật ngược lật xuôi chỉ cốt tìm chữ số cuối cùng, xem nó là con số thuế anh đã khai báo, hay vẫn thượng lên hàng trăm nghìn như cũ. Nhưng không hề có con số tổng hợp kết qủa như anh muốn. Chỉ có một bảng tính toán cũng lại loằng ngoằng như bản kiểm tra thuế cách đây tới 4 năm, toàn những con số cộng lẩm nhẩm lại tới hàng triệu, chưa rõ tiền triệu gì. Hồn vía anh lên hết cả mấy tầng mây! Vậy là tưởng được hồi sinh cách đây 3 năm, nay lại bỗng rơi vào tuyệt vọng, anh lật đật đến Tư vấn thuế, cầu cứu, nhờ giải thích.
CÒN TIẾP
Đức Việt Online
Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá