Luật thuế Đức 2024, 2025: PHẦN II – Bảng tính thuế thu nhập 2025 và 2026; Tiền con

Mức thuế suất thu nhập 2025

 Các bậc thuế Thu nhập chịu thuế Euro Công thức tính thuế 
Đối với hộ độc thân  Đối với vợ chồng
Mức thu nhập cơ bản được miễn thuế 12.084 24.168 0
Thuế bậc I  12.085 đến  24.169  đến  (932,47 ·y + 1 400)  y 
17.43 34.86
Thuế bậc II 17. 431 đến  34.861 đến  (176,77 · Z + 2.397)  z + 1014,94 
68.429 136.858
Thuế bậc cao 68.430  đến  136.859 đến  0,42 · x – 10.903,22 
277.825 555 650 
Thuế bậc cao nhất  từ 277.826  từ 555.651  0,45 · x – 19.237,97 

 

Mức thuế suất thu nhập 2026

Mức thu nhập cơ bản được miễn thuế Thu nhập chịu thuế Euro Công thức tính thuế 
Thuế bậc I Đối với hộ độc thân Đối với vợ chồng
Thuế bậc II 12 336  24 672  0
Thuế bậc cao  12 337 đến  24 673 đến  (915.86 • y và + 1 400) • y  
17 779   35 558  
Thuế bậc cao nhất  17 780 đến  35 559 đến  (173,30 • z + 2 397) • z + 1033,35 
69 798  139 596 
Mức thu nhập cơ bản được miễn thuế 69 799 đến  139 597 đến  0,42 • x – 11 123,34 
277 825   555 650 
Thuế bậc I từ 277 826  từ 555 651  0,45 • x – 19 458,09 

Giải thích công thức tính thuế

Thu nhập tính thuế phải được làm tròn xuống euro, nghĩa là không tính tiền xu Cent.

"x" là thu nhập chịu thuế.

"y" là một phần mười nghìn thu nhập chịu thuế vượt quá mức thu nhập cơ bản được miễn thuế, tức y = (x - 11.784): 10.000.

"z" là một phần mười nghìn thu nhập chịu thuế vượt quá 17.005 EUR; Vậy z = (x – 17 005) : 10 000.

Thuế suất ban đầu là 14% và thuế suất tối đa là 45%.

Mức thu nhập miễn thuế thay vì nhận tiền con và tiền con

Về nguyên tắc, tất cả cha mẹ có trẻ em dưới 18 tuổi, đều được hưởng tiền con Kindergeld  hoặc thu nhập được miễn thuế thay vì nhận tiền con.  

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra xem tiền con so với thu nhập được miễn thuế thay vì nhận tiền con, cái nào có lợi cho cha mẹ hơn thì quyết định cái đó. Theo Bộ Gia đình Liên bang, các bậc cha mẹ ở Đức đã nhận được tiền con, hoặc thu nhập miễn thuế thay vì nhận tiền con cho gần 17,8 triệu trẻ em, tính đến tháng 6/2024.

Từ ngày 01.01.2024, thu nhập miễn thuế thay vì nhận tiền cho con tăng từ 3.012 EUR trước đó lên 3.192 EUR cho mỗi người cha và mẹ. Riêng tiền con vẫn không thay đổi (theo Điều 32 (6) Luật Thuế thu nhập EStG, được sửa đổi bởi Đạo luật bù đắp lạm phát Inflationsausgleichsgesetz" ngày 8.12.2022).  

Điều chỉnh gần nhất:

-Tiêu chuẩn thu nhập được miễn thuế thay vì nhận tiền con được truy lĩnh phần tăng thêm từ ngày 01.01.2024 lên 3.306 euro cho mỗi người cha, và mẹ (theo Đạo luật về miễn thuế đối với sinh hoạt tối thiểu năm 2024 Gesetz zur steuerlichen Freistellung des Existenzminimums 2024).

Từ ngày 01.01.2025, tiêu chuẩn trên sẽ tăng lên 3.336 euro.

Từ ngày 01.01.2026, tiêu chuẩn trên sẽ tăng lên 3.414 euro (theo Đạo luật tiếp tụ cải cách Thuế Steuerfortentwicklungsgesetz).

Tiền con sẽ được tăng từ 250 euro trước đó lên 255 euro cho mỗi con từ ngày 01.01.2025. Vào ngày 01.01.2026, tăng thêm lên 259 euro (theo Điều § 6 Bộ Luật  BKGG, được sửa đổi bởi Đạo luật tiếp tụ cải cách Thuế Steuerfortentwicklungsgesetz).

Bảng tổng hợp thu nhập miễn thuế thay vì nhận tiền con và tiền con

 

2023 / 2024 Euro

2025  Euro

2026 Euro

Tiền con cho con thứ nhất và thứ hai

cho con thứ ba

cho con thứ tư và mỗi con tiếp theo

          250

          250 

          250 

255

255 

255 

259

259

259 

 

 

 

2024 cũ

 

2024 mới

 

2025

 

2026

Thu nhập miễn thuế thay vì nhận tiền con

Phục vụ chăm sóc, giáo dục, đào tạo BEA

3 192

1 464

3 306

1 464

3 336

1 464

3 414

1 464

Tính cho mỗi người cha và mẹ

4 656

4 770

4 800 

4 878

Tính tổng cộng cho cả cha và mẹ

9 312

9 540

9 600 

9 756

Đức Việt Online

Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá
Lên đầu trang