Lạm phát ở Đức đến tháng 04.2023 và trị giá tiền lương thực tế sau khi khấu trừ lạm phát

(Tỉ lệ lạm phát Đức từ năm 2006 đến tháng 4.2023)

Chỉ số các loại giá cả

Sau cú sốc lạm phát kỷ lục do tác động từ cuộc xung đột Nga - Ukraine, xu hướng giá cả tăng mạnh tại Đức đã bắt đầu có dấu hiệu hạ nhiệt, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng nước này có thể sớm thoát khỏi tình trạng lạm phát "chóng mặt" vừa qua.

Theo Cơ quan Thống kê Liên bang Đức Statistisches Bundesamt, giá bán buôn trong tháng 4 đã giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là lần đầu tiên giá bán buôn hằng năm giảm kể từ tháng 12/2020.

Kể từ khi xung đột tại Ukraine bùng phát, hoạt động kinh tế bị tác động khiến giá bán lẻ nói chung tăng với tốc độ khó kiểm soát, xu hướng chi phí gia tăng đã tạo áp lực với người tiêu dùng. Giá trên thị trường bán buôn trong tháng 3 đã tăng 2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi vào tháng 2, tỷ lệ này là 8,9%. Mặc dù vậy, trong tháng 4, không phải tất cả giá bán buôn đều giảm. Một số mặt hàng vẫn tiếp tục tăng, như giá trái cây, rau và khoai tây tăng 22%, vật liệu xây dựng tăng 13,9%.

Mức giá chung thấp hơn trên thị trường bán buôn có thể là tin tốt cho những người tiêu dùng đang phải vật lộn với chi phí sinh hoạt cao. Các đại lý bán buôn thường là trung gian liên kết giữa nhà sản xuất với người bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Vì vậy mức giá họ đặt ra thường tác động đến giá trong các cửa hàng, việc tăng hoặc giảm giá đến tay khách hàng bình thường chỉ sau một thời gian rất ngắn.

Với giá bán buôn hiện đang giảm, điều này có thể làm giảm tỷ lệ lạm phát, trong khi giá tiêu dùng có khả năng tăng với tốc độ chậm hơn trong những tháng còn lại của năm.

Mức lạm phát từ tháng 06.2022 đến tháng 04.2023

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Tháng

Chỉ số lạm phát

05.2023

Chưa có số liệu

04.2023

7,2 %

03.2023

7,4 %

02.2023

8,7 %

01.2023

8,7 %

12.2022

8,6 %

11.2022

10 %

10.2022

10,4 %

09.2022

10 %

08.2022

7,9 %

07.2022

7,5 %

06.2022

7,6 %

Mức lạm phát 7,2% trong tháng 4 là mức thấp nhất kể từ tháng 8/2022, một dấu hiệu khác cho thấy lạm phát có thể đã đạt đỉnh ở Đức. Giá tiêu dùng dự kiến sẽ tăng 5,9% trong năm nay, tiếp theo là 2,7% vào năm 2024. Con số này thấp hơn so với mức 6,9% vào năm 2022, thời điểm xảy ra cuộc xung đột tại Ukraine khiến giá năng lượng tăng cao chưa từng có.

Mặc dù giá bán buôn đã giảm trung bình 0,5%, nhưng vẫn có sự khác biệt đáng kể giữa các sản phẩm khác nhau. Giá xăng giảm 15,7% so với cùng kỳ năm ngoái, trở thành động lực chính giúp giảm tỷ lệ lạm phát trong tháng 4. Đây là một phần của xu hướng giảm giá năng lượng khiến lạm phát đi xuống trong những tháng gần đây.

Các sản phẩm khác có giá giảm đáng kể như phế liệu và vật liệu giảm 31,5%; ngũ cốc, thuốc lá thô, hạt giống và thức ăn chăn nuôi giảm 25,2%; quặng, kim loại và bán thành phẩm kim loại giảm 20,5% và hóa chất giảm 5,4%.

Chính phủ của Thủ tướng Olaf Scholz đã thực hiện nhiều biện pháp trên phạm vi rộng để giảm bớt tác động của việc giá khí đốt và giá năng lượng tăng cao. Tuy nhiên, sau khi “quay lưng” với nguồn cung khí đốt từ Nga, nền kinh tế lớn nhất châu Âu vẫn chưa thoát khỏi những dự báo về nguy cơ có thể xảy ra một cuộc suy thoái nhẹ.

Theo dự báo mới nhất của Chính phủ liên bang Đức, tỷ lệ lạm phát năm 2023 của nền kinh tế đầu tàu châu Âu sẽ ở mức 5,9%.

Trị giá tiền lương thực tế sau khi trừ lạm phát

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Mức lương trên danh nghĩa được trả

Năm 2022

Năm 2023

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 11

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 12

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 1

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 2

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 3

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 4

Lương sau khi trừ lạm phát tháng 5

900 €

810 €

822,60 €

822 €

822 €

833 €

835 €

Chưa có số liệu

1.000 €

900 €

914,00 €

913 €

913 €

926 €

928 €

1.100 €

990 €

1.005,40 €

1.004 €

1.004 €

1.019 €

1.021 €

1.200 €

1.080 €

1.096,80 €

1.096 €

1.096 €

1.111 €

1.114 €

1.300 €

1.170 €

1.188,20 €

1.187 €

1.187 €

1.204 €

1.206 €

1.400 €

1.260 €

1.279,60 €

1.278 €

1.278 €

1.296 €

1.299 €

1.500 €

1.350 €

1.371,00 €

1.370 €

1.370 €

1.389 €

1.392 €

1.600 €

1.440 €

1.462,40 €

1.461 €

1.461 €

1.482 €

1.485 €

1.700 €

1.530 €

1.553,80 €

1.552 €

1.552 €

1.574 €

1.578 €

1.800 €

1.620 €

1.645,20 €

1.643 €

1.643 €

1.667 €

1.670 €

1.900 €

1.710 €

1.736,60 €

1.735 €

1.735 €

1.759 €

1.763 €

2.000 €

1.800 €

1.828,00 €

1.826 €

1.826 €

1.852 €

1.856 €

2.100 €

1.890 €

1.919,40 €

1.917 €

1.917 €

1.945 €

1.949 €

2.200 €

1.980 €

2.010,80 €

2.009 €

2.009 €

2.037 €

2.042 €

2.300 €

2.070 €

2.102,20 €

2.100 €

2.100 €

2.130 €

2.134 €

2.400 €

2.160 €

2.193,60 €

2.191 €

2.191 €

2.222 €

2.227 €

2.500 €

2.250 €

2.285,00 €

2.283 €

2.283 €

2.315 €

2.320 €

2.600 €

2.340 €

2.376,40 €

2.374 €

2.374 €

2.408 €

2.413 €

2.700 €

2.430 €

2.467,80 €

2.465 €

2.465 €

2.500 €

2.506 €

2.800 €

2.520 €

2.559,20 €

2.556 €

2.556 €

2.593 €

2.598 €

2.900 €

2.610 €

2.650,60 €

2.648 €

2.648 €

2.685 €

2.691 €

3.000 €

2.700 €

2.742,00 €

2.739 €

2.739 €

2.778 €

2.784 €

3.100 €

2.790 €

2.833,40 €

2.830 €

2.830 €

2.871 €

2.877 €

3.200 €

2.880 €

2.924,80 €

2.922 €

2.922 €

2.963 €

2.970 €

3.300 €

2.970 €

3.016,20 €

3.013 €

3.013 €

3.056 €

3.062 €

3.400 €

3.060 €

3.107,60 €

3.104 €

3.104 €

3.148 €

3.155 €

3.500 €

3.150 €

3.199,00 €

3.196 €

3.196 €

3.241 €

3.248 €

3.600 €

3.240 €

3.290,40 €

3.287 €

3.287 €

3.334 €

3.341 €

3.700 €

3.330 €

3.381,80 €

3.378 €

3.378 €

3.426 €

3.434 €

3.800 €

3.420 €

3.473,20 €

3.469 €

3.469 €

3.519 €

3.526 €

3.900 €

3.510 €

3.564,60 €

3.561 €

3.561 €

3.611 €

3.619 €

4.000 €

3.600 €

3.656,00 €

3.652 €

3.652 €

3.704 €

3.712 €

4.100 €

3.690 €

3.747,40 €

3.743 €

3.743 €

3.797 €

3.805 €

4.200 €

3.780 €

3.838,80 €

3.835 €

3.835 €

3.889 €

3.898 €

4.300 €

3.870 €

3.930,20 €

3.926 €

3.926 €

3.982 €

3.990 €

4.400 €

3.960 €

4.021,60 €

4.017 €

4.017 €

4.074 €

4.083 €

4.500 €

4.050 €

4.113,00 €

4.109 €

4.109 €

4.167 €

4.176 €

4.600 €

4.140 €

4.204,40 €

4.200 €

4.200 €

4.260 €

4.269 €

4.700 €

4.230 €

4.295,80 €

4.291 €

4.291 €

4.352 €

4.362 €

4.800 €

4.320 €

4.387,20 €

4.382 €

4.382 €

4.445 €

4.454 €

4.900 €

4.410 €

4.478,60 €

4.474 €

4.474 €

4.537 €

4.547 €

5.000 €

4.500 €

4.570,00 €

4.565 €

4.565 €

4.630 €

4.640 €


Tiền lương thực tế chỉ có thể tăng trở lại vào năm 2024, vì tỷ lệ lạm phát khi đó dự kiến sẽ giảm xuống 2,7%.

Đức Việt Online


Xem thêm:
Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá

Đọc nhiều nhất

Video

Theo dõi trên

Đại lễ Giỗ Tổ Hùng Vương 2023 tại CHLB Đức

Nhằm tưởng nhớ công đức Vua Hùng đã có công dựng nước và giữ nước; góp phần cùng cộng đồng người Việt giữ gìn, quảng bá bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam tới bạn bè Đức và quốc tế, đặc biệt thế hệ trẻ sinh trưởng tại CHLB Đức; Được sự bảo trợ của Đại sứ quán Việt Nam, Hội Đồng hương Vĩnh Phú, Hội Người Việt Nam TP Leipzig, cùng các tổ chức Hội Đoàn người Việt Nam tại CHLB Đức đã long trọng tổ chức Đại lễ Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2023, diễn ra tại CHLB Đức:

Thời gian:  Từ 13 giờ 00 đến 20 giờ, chủ nhật, ngày 23.04.2023.

Địa điểm: SELGROS, Maximilianallee 05, 04129 Leipzig. 

Nội dung chương trình: 

-Dâng hương và lễ vật lên bàn thờ Tổ, tưởng nhớ 18 vị Vua Hùng đã có công dựng nước. 

-Ca múa nhạc dân tộc, thể hiện văn hoá tâm linh, ca ngợi non sông đất nước Việt Nam. 

Đại Lễ Giỗ Tổ hân hạnh được đón tiếp các vị khách quý từ Việt Nam, Đại Sứ quán Việt Nam, lãnh đạo thành phố Leipzig, Halle, tiểu bang Sachsen, Sachsen Anhalt, quan khách địa phương cùng cả ngàn người Việt từ khắp các địa phương trên toàn nước Đức hân hoan đổ về tham dự, trở thành một Đại lễ hội quy mô lớn bậc nhất từ trước tới nay của cộng đồng người Việt Nam tại Đức.

Hội Người Việt Leipzig – Trung Cao

 

Checklist các loại bảo hiểm có tác dụng GIảm Thuế

Những loại bảo hiểm nào có tác dụng giảm thuế/ được hỗ trợ thuế/ xin lại được thuế?

các loại bảo hiểm bắt buộc cũng như tự nguyện được chính phủ khuyến khích và có tác dụng tiết kiệm tiền thuế:

1. Bảo hiểm y tế/ Krankenversicherung

2. Bảo hiểm nuôi dưỡng lúc bị tàn phế / Pflegeversicherung.

3. Bảo hiểm thất nghiệp/ Arbeitslosenversicherung.

4. Bảo hiểm trách nhiệm khi vô tình gây hại cho ngườikhác / Haftpflichtversicherung.

5. Erwerbs- und Berufsunfähigkeitsversicherung/ Bảo hiểm mất sức lao động

6. Unfallversicherung / Bảo hiểm tai nạn

7. Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen.

8. Bảo hiểm nhân thọ / Risikolebensversicherung

9. Krankentagegeld- und Krankenhaustagegeldversicherungen.

10. Rechtschutzversicherung

Quan trọng cần để ý lúc này là giới hạn cho việc khấu trừ thuế tổng các loại không quá:

 

- 1900e (3800e đối với cặp vợ chồng) đối với: Người đi làm công (Angestellter), Công chức (Beamter), và người về hưu (Rentner)

- 2800e đối với người Selbständiger

 

Ở đây mình xin nói đến những nhóm bảo hiểm đặc biệt quan trọng trong việc khấu trừ thuế trước, từ từ mình sẽ thêm những mục khác vào sau.

 

Số 8: Bảo hiểm hưu trí / Altersvorsorgeleistungen Bảo hiểm được tính là chi phí đặc biệt (Sonderausgaben), thuộc nhóm này chính là các loại bảo hiểm về hưu trí (ví dụ: BasisRente, Rürup Rente, RisterRente..) các loại bảo hiểm tiết kiệm dài hạn (private Altersvorsorge, Vermögensaufbau…). Chính vì vậy việc dành một khoản hàng tháng tiết kiệm cho hưu trí là một điều quan trọng, và lại rất phải chăng khi chúng ta còn khấu trừ được thuế từ đó nữa.

Anh chị có thể liên hệ để biết chính xác loại Hưu trí của mình, hoặc liên hệ tư vấn để mua chính xác loại dành cho mình tại www.taichinh360.de

 

Số 1 và 2. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm thương tật tàn phế Kranken- und Pflegeversicherung.

Đối với 2 loại bảo hiểm này bạn cứ khai đầy đủ lúc khai thuế, kể cả phần của vợ/chồng/partner và con cái. Phần lớn các anh chị làm công đều đã đạt mức tối đa giảm thuế trong mục này, nhưng chắc ăn thì mình vẫn liệt kê ra, finanzamt sẽ tự tính là phần nào còn giảm thuế được và không

Quan trọng của nhóm bảo hiểm này là Basisbeitrag (14,6% giống nhau giữa các hãng bảo hiểm) và Zusatzbeitrag (1,3-1,7% chênh nhau giữa các hãng bảo hiểm). Phần Basisbeitrag thường mọi người làm công đều đạt mức giảm thuế tối đa như ở trên mình có nói. Phần Zusatzbeitrag thì sẽ là phần được giảm thuế extra nữa mà mọi người đều nên để ý khi khai thuế

Basisbeitrag và Zusatzbeitrag của Krankenversicherung có thể tìm thấy ở đâu?

Basisbeitrag có thể thấy ngay trong Lohnabrechnung hàng tháng.

Zusatzbeitrag nằm trong hóa đón của hãng bảo hiểm gửi cho mình, họ có thống kê là ví dụ AOK là 1,7%, tương ứng với bao nhiêu đây tiền...

Loại bảo hiểm y tế nào còn được giảm thuế?

Đó chính là các loại bảo hiểm về Răng cỏ (Zahnzusatzversicherung), bảo hiểm du lịch nước ngoài (Auslandskrankenversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), bảo hiểm mất sức lao động (Berufsunfähigkeitsversicherung)

 

Số 4, 6, 10 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (Haftpflichtversicherung), bảo hiểm tai nạn (Unfallversicherung), và bảo hiểm luật (Rechtschutzversicherung)

Các loại bảo hiểm này phần lớn đều được khấu trừ thuế một phần theo dạng là „sonstigen Vorsorgeaufwendungen“ là chi phí đặc biệt.

Ngày nay càng nhiều anh chị làm Homeoffice, vì vậy các loại bảo hiểm này cũng được xét thêm khấu trừ thuế trong trường hợp mình sử dụng nó cho mục đích công việc.

Ví dụ: Unfall xảy ra khi mình làm Homeoffice, mình vướng chân vào máy in khi đang làm việc khiến máy tính rớt xuống là gãy xương chân. Vì vậy trong trường hợp này Unfallversicherung vốn cho privat thì cũng được khấu trừ thuế một phần do Homeoffice

 

Huong Luu

Lên đầu trang