Doanh nghiệp khai thuế cần biết: Chỉ số kinh doanh từ 2017

Trong khi đó đa phần người Việt, mọi việc khai báo thuế đều phó mặc cho tư vấn thuế Steuerberater tự vào sổ sách kế toán hàng tháng, không cần kiểm tra. Hết năm, họ hạch toán lỗ lãi, điền mẫu khai báo thuế, bảo ký gửi Sở Tài chính, cũng không cần biết „mô tê“ gì. Chỉ khi thuế vụ kiểm tra, bị phạt truy thu quá nặng, lúc đó mới „giật mình“, thôi rồi „lượm ơi“ thì đã quá muộn (zuspät).

Hầu hết đều không biết mình đã đầu tư, mua vào, bán ra, chi phí, lỗ lãi so với doanh thu như thế nào là hợp lý; chẳng hạn kinh doanh nhà hàng, mức doanh thu bao nhiêu thì nguyên liệu thực phẩm phải mua vào cỡ bao nhiêu, chi tiền lương tỷ lệ chừng nào, lãi được mấy phần trăm thì đúng với mức bình quân chung của ngạch nhà hàng.

Không ai thay được mình

Thống kê cho thấy cứ 100 người Việt bị kiểm tra thuế thì tới trên 90 người Việt vướng. Làm thuế cho một trăm người này, có thể tới 100 Steuerberater khác nhau. Điều đó có nghĩa tìm được tư vấn thuế giàu kinh nghiệm để không bị vướng thuế như mong muốn là điều gần như không tưởng.

Bởi lẽ tư vấn thuế cũng kinh doanh, họ không thể đi theo mình để hướng dẫn kiểm tra từng chứng từ, hồ sơ, giấy tờ, mà chỉ thực hiện thao tác nghiệp vụ vào sổ sách đúng chứng từ thân chủ cung cấp (chưa nói họ cũng có thể làm ẩu cho xong việc).

Luật pháp cũng quy định rõ, họ không chịu trách nhiệm về tính xác thực các chứng từ đó, nghĩa là bịa ra cũng „ok“, miễn hình thức đúng luật định ! Chưa kể, việc sửa chữa, xoá số liệu cũ để điền số liệu mới sau khi đã vào sổ sách kế toán đối với chương trình kế toán của Steuerberater là điều không thể.

Trong khi đó muốn tránh vướng thuế thì trước hết phải có 2 khả năng:

1- Nắm được các chỉ số kinh doanh trong ngành hàng mình do cơ quan tài chính thống kê hàng năm.

2- Nắm vững các số liệu thực tế mình đang kinh doanh để so sánh với chỉ số thống kê đó.

3- Ngoài ra còn phải nắm được tỷ lệ, cơ cấu trong từng chỉ số. Chẳng hạn bình quân cả năm bán ra mỗi ngày 100 suất ăn mang về nhà, nhưng hộp đựng chỉ nhập 50 chiếc, hoặc 200 chiếc (chênh 1 nửa, hoặc gấp đôi). Hay bán được tổng cộng 50 suất mà nhập tới 500 tờ giấy ăn, 200 đôi đũa, (bình quân mỗi người dùng 10 giấy ăn, 4 đôi đuã) thì chắc chắn sai ở đâu đó. Chỉ khi đó, mới có thể sửa chữa điều chỉnh kịp thời trước khi khoá sổ, nếu chẳng may vào sổ sách nhầm lẫn, sai lệch.

Công việc trên, ngoại trừ các doanh nhiệp lớn có phòng kế toán riêng, còn không ai thay thế được ông/bà chủ phải biết ghi chép sổ sách, tổng hợp, xử lý các số liệu đó. Vì vậy chỉ còn cách tự bổ túc kiến thức tối thiểu về kế toán, hoặc sử dụng phần mềm tự khai thuế hỗ trợ, không còn con đường nào khác, nếu thực sự muốn yên tâm.

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

Các chỉ số kinh doanh trong các ngành nghề người Việt thường kinh doanh:

Khi kiểm tra thuế của doanh nghiệp nào đó, thuế vụ bao giờ cũng căn cứ vào các chỉ số kinh doanh của các doanh nghiệp cùng ngành hàng để so sánh.

Các số liệu đó, hàng năm đều được Cơ quan thuế vụ Liên bang thống kê tổng hợp, tính thành chỉ số, gồm mức bình quân, ngưỡng giới hạn trên lẫn dưới, được Bộ Tài chính Liên bang công báo trên Bundessteuerblatt cho năm trước đó, áp dụng cho năm hiện tại, gọi là „Amtliche Richtsatz-Sammlung (viết tắt: ARS)“.

Những doanh nghiệp nào có chỉ số lệch xa ra khỏi chỉ số cơ bản đó chắc chắn phải có những lý do đặc biệt, mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn lý giải được, trước hết cũng phải nắm được ARS.

Khi kiểm tra, nếu thấy kết qủa lệch xa ARS, thuế vụ dễ ngờ vực khai thuế có vấn đề, tìm kiếm nguyên nhân. Nếu thu thập được chứng cứ khẳng định đúng như ngờ vực, họ có quyền hủy toàn bộ khai báo thuế của doanh nghiệp, tự ấn định mức thuế theo Điều §162 Luật thuế AO, và có quyền áp dụng tỷ suất lợi nhuận lấy từ ARS tương thích.

ARS mới nhất, áp dụng từ năm 2017 chưa thay đổi, chỉ số kinh doanh các ngành hàng người Việt thường kinh doanh được xác định trong bảng dưới đây:

Amtliche Richtsatz-Sammlung ARS từ năm 2017

Xoay hoặc vuốt ngang Mobil để xem đầy đủ nội dung bảng

TT

Ngành hàng

Thặng số

(Aufschlag)

(%)

Lãi gộp

(Rohgewinn I) (%)

Lãi gộp trừ lương (Rohgewinn II) (%)

Lãi gộp trừ lương và chi phí chung (Halbgew- inn) (%)

Lãi ròng

(Reingewinn) (%)

1)

Cửa hàng bánh mỳ, doanh thu dưới 250.000 Euro/năm

245 (từ 150-400)

71 (từ 60-80)

48 (từ 36-61)

22(từ 9-33)

Từ 250.000 - 500.000 Euro/năm

245 (từ 150-400)

71 (từ 60-80)

48 (từ 36-61)

17 (từ 7-26)

Trên 500.000 Euro/năm

245 (từ 150-400

71 (từ 60-80)

48 (từ 36-61)

12 (từ 4-22)

2)

Khách sạn dưới 500.000 Euro/năm

488 (từ 257-1567)

83 (từ 72-94)

49 (từ 33-66)

22(từ 11-38)

Trên 500.000 Euro/năm

488 (từ 257 -

1567)

83 (từ 72-94

49 (từ 33-66)

15 (từ 6-27)

3)

Cửa hàng bán hoa tươi dưới 200.000 Euro/năm

108 (từ 67-178)

52 (từ 40-64)

36 (từ 24-48)

20 (từ 9-35)

Trên 200.000 Euro/năm

108 (từ 67-178)

52 (từ 40-64)

36 (từ 24-48)

15 ( từ 7-25)

4)

Nhà hàng nói chung

257 (từ 186 - 376)

72 (từ 65 - 79)

49 (từ 33-65)

22 (từ 8-38)

5)

Riêng nhà hàng Á châu

(từ 257 - 376)

(từ 72 - 79)

(từ 49-65)

(từ 22-38)

6)

Pizzerien dưới 150.000 Euro

(từ 257 - 376)

(từ 72 - 79)

(từ 49-65)

30 (13-45)

Trên 150.000 Euro/năm

285 ( 203-426)

74 ( 67-81)

49 ( 33-65)

22 (từ 10-35)

7)

Imbiss / Bistro dưới 100.000 Euro /năm

223 (từ 144 - 376)

69 (từ 57-79)

48 (từ 32-63)

31 (từ 15-46)

Trên 100.000 Euro / năm

223 (từ 144 - 376)

69 (từ 57-79)

48 (từ 32-63)

23 (từ 09-39)

8)

Riêng Asia-Imbiss / Bistro

(từ 223 - 376)

(từ 69-79)

(từ 48-63)

(từ 23-39)

9)

Cafes

227 (186-376)

72 (65-79)

48 (34-63)

19 (7-32)

10)

Bán đồ uống

47 (từ 25 - 85)

32 (từ 20 - 46)

21(từ 12 - 34)

12 (từ 4 - 21)

11)

Bán thực phẩm, dưới 400.000 Euro/năm

54 (từ 28 - 127)

35 (từ 22 - 56)

23 (từ 12 - 40)

13 (từ 6 - 22)

Trên 400.000 Euro/năm

41 (từ 23 - 79)

29 (từ 19 - 49)

19 (từ 11 - 31)

7 (từ 2 - 15)

12)

Bán rau quả, dưới 200.000 Euro/năm

67 (từ 37 - 122)

40 (từ 27 - 55)

27 ( từ 16 - 42)

19 ( từ 7-31)

- Trên 200.000 Euro/năm

56 (từ 33 - 85)

36 (từ 25 - 46)

26 (từ 16 - 36)

14 (từ 5 - 25)

13)

Thuốc lá, báo chí

25 (từ 15 - 39)

20 (từ 13 - 28)

15 (từ 9 - 21)

8 (từ 3 - 13)

14)

Bán lẻ quần áo dưới 250.000 Euro/năm

92 ( từ 54 - 194)

48 (từ 35 - 66)

34 (từ 22 - 50)

20 (từ 6 - 33)

Trên 250.000 Euro/năm

89 (59-127)

47 (37-56)

32 (23-43)

15 (6-25)

15)

Văn phòng phẩm

61 (từ 35 - 108)

38 (từ 26-52)

27 (từ 17 - 41)

14 (từ 5-22)

16)

Đồ chơi

64 (từ 37 - 104)

39 (từ 27 - 51)

26 (từ 14 - 37)

13 (từ 3 - 24)

17)

Bán lẻ giày dép

85 (59 - 117)

46 (37-54)

32 (từ 22-42)

14 (từ 5-26)

18)

Bán đồ quà tặng

108 (từ 59-213)

52 (từ 37-68)

33 (từ 19-46)

18 (từ 7-30)

19)

Làm móng Nails dưới 75.000 Euro/năm

376 (từ 194 - 1150)

79 (từ 66 - 92)

56 (từ 36 - 79)

42 (từ 21 - 62)

Trên 75.000 Euro/năm

376 (từ 194-1150)

79 (từ 66 - 92)

54 (từ 37-71)

33 (từ 17-55)

20)

Tiệm làm đầu, dưới 150.000 Euro/năm

89

66

(từ 51-89)

44 (từ 27-61)

32 (từ 16 - 49)

Trên 150.000 Euro/năm

89

55

(từ 42-67)

33 (từ 19-48)

24 (từ 11-40)


Giải thích từ ngữ:

Thặng số (Aufschlag): Là lãi (chênh lệch giữa giá bán ra và mua vào) tính phần trăm trên trị giá hàng mua vào. Chẳng hạn, mua vào 100 Euro bán ra 200 Euro, thì thặng số là: (200-100) : 100 (%) = 100%, nói cách khác mua 1 bán 2 lãi 1.

Lãi gộp (Rohgewinn I): Là lãi (chênh lệch giữa giá bán ra và mua vào) tính phần trăm trên doanh thu bán ra. Chẳng hạn mua vào 100 Euro bán ra 200 Euro, thì lãi gộp là: (200 - 100) : 200 (%) = 50%. Nghĩa là bán 1, lãi 1 nửa, 1 nửa mua hàng. Thặng số và lãi gộp có thể quy đổi lẫn nhau; thặng số là lãi tính tỷ lệ trên hàng mua Lãi đã trừ lương (Rohgewinn II): Được tính bằng lãi gộp trừ đi tiền lương (tính phần trăm trên doanh thu).

Lãi đã trừ lương và chi phí chung (Halbreingewinn): Được tính bằng Rohgewinn II trừ đi chi phí chung (tính phần trăm trên doanh thu).

Lãi ròng (Reingewinn): Lãi Halbreingewinn trừ đi tất tận mọi chi phí phụ, các tiêu chuẩn được khấu trừ vào thu nhập (tính phần trăm trên doanh thu). Lãi này chính là thu nhập của chủ doanh nghiệp, dùng để đánh thuế thu nhập (sau khi đã trừ các khoản được khấu trừ vào thu nhập như bảo hiểm sức khoẻ, nhân thọ, lệ phí... theo luật định).

Cách tra cứu

Chẳng hạn, xem mục „Nhà hàng“ có cột Thặng số (Aufschlag) là 257 (từ 186 - 376), có nghĩa: mua thực phẩm 100 Euro thì bán được ít nhất 286 Euro, nhiều nhất 476 Euro, bình quân 357 Euro. Cột Lãi gộp (Rohgewinn I) có chỉ số 72 (từ 65-79), nghĩa là cứ bán ra được 100 Euro, thì lãi gộp ít nhất 65 Euro, nhiều nhất 79 Euro và bình quân 72 Euro.

Cột lãi gộp trừ lương và chi phí chung (Halbgewinn) mang số liệu: 49 (từ 33-65), tức là cứ bán được 100 Euro thì sau khi trừ hàng mua vào, trừ lương công nhân và các chi phí chung, lãi còn ít nhất 33 Euro, nhiều nhất 65 Euro, thông thường 49 Euro.

Sang cột lãi ròng (Reingewinn) có số liệu 22 (từ 8 - 38), nghĩa là cứ bán được 100 Euro thì sau khi trừ tất tận mọi khoản chi phí, thực phẩm mua vào, lương công nhân, ga, điện nước, tiền nhà, khấu hao tài sản, tiền bảo hiểm, lệ phí các loại... còn lãi bỏ túi ít nhất 8 Euro, nhiều nhất 38 Euro và bình quân 22 Euro. (Chú ý: Nhà hàng Á châu nằm ở giới hạn trên, tức từ mức bình quân trở lên).

Đức Việt Online

Về trang trước

Chủ đề:

Bình luận và đánh giá
Gửi nhận xét đánh giá

Đọc nhiều nhất

Lên đầu trang